Recent Post

Hiển thị các bài đăng có nhãn sang-kien-kinh-nghiem. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn sang-kien-kinh-nghiem. Hiển thị tất cả bài đăng
Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm ( năm học 2013 - 2014)

Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm ( năm học 2013 - 2014)

Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm ( năm học 2013 - 2014)

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

I. 1. Mục đích
Sáng kiến, kinh nghiệm (SKKN) là thành quả lao động sáng tạo của cán bộ công chức, viên chức. Viết và áp dụng SKKN trong quản lý và giảng dạy nhằm phát huy tinh thần lao động sáng tạo của mỗi cán bộ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đồng thời hưởng ứng cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” do Bộ GD- ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam phát động. Trên cơ sở đó, ngành sẽ lựa chọn những SKKN có giá trị, mang lại hiệu quả thiết thực để phổ biến, nhân rộng; kết quả công nhận SKKN là căn cứ xét, công nhận danh hiệu thi đua các cấp và danh hiệu nhà giáo cao quý.

I. 2. Yêu cầu
Các đơn vị triển khai hướng dẫn viết SKKN ngay khi nhận công văn này tới từng cán bộ giáo viên và cho đăng ký đề tài SKKN.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm rà soát, xác nhận SKKN sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng khoa học cấp trường và gửi về Phòng GD&ĐT. SKKN gửi về Phòng GD&ĐT phải thể hiện được yếu tố sáng tạo, hiệu quả, khoa học và sư phạm, đồng thời đảm bảo tính pháp lý (SKKN đề nghị xét phải do chính cán bộ, giáo viên viết, các giải pháp, biện pháp mà tác giả đưa ra trong sáng kiến đã qua áp dụng trong thực tế của đơn vị và chưa từng được công bố trên sách, báo hay đã được hội đồng khoa học sáng kiến các cấp công nhận). Thủ trưởng các đơn vị và tác giả SKKN chịu trách nhiệm về tính pháp lý của SKKN trước Hội đồng khoa học, sáng kiến các cấp.

Đối với báo cáo áp dụng SKKN, áp dụng công nghệ mới: Trước khi trình bày kết quả áp dụng cần phải nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ của SKKN, công nghệ mới được cá nhân áp dụng (tên SKKN, tác giả, nơi phát hành - nếu có); tóm tắt giải pháp, kinh nghiệm được tác giả nêu lên mà bản thân đưa vào áp dụng; trình bày điều kiện và hoàn cảnh áp dụng trong trường hợp cụ thể (chú ý nêu những điều kiện tương đồng hay khác biệt trong áp dụng);

Đối với những sáng kiến có từ 02 người viết trở lên, phải ghi rõ tác giả của từng phần nội dung trong sáng kiến (có biên bản đề nghị cụ thể). Tùy theo qui mô và giá trị ứng dụng thực tế của SKKN, Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp sẽ công nhận và xếp loại SKKN cho các thành viên đồng tác giả (những yêu cầu khác có hướng dẫn cụ thể).

II. NỘI DUNG, BỐ CỤC, HÌNH THỨC TRÌNH BÀY SKKN

  II. 1. Nội dung
Nội dung của các SKKN gồm nhiều lĩnh vực, từ công tác quản lý, dạy học đến công tác hành chính phục vụ trong nhà trường, công tác tổ chức và hoạt động đoàn thể... Trong đó, trọng tâm là giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý và giảng dạy nhằm thực hiện đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng GD-ĐT. Định hướng một số nội dung cụ thể sau:

- Công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà trường: Quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng (“đầu vào- đầu ra”), triển khai các phong trào thi đua, phong trào phòng chống phát âm lệch chuẩn L/N…;
- Hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên;
- Xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành;
- Nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể, ngoài giờ lên lớp;
- Công tác chủ nhiệm lớp, các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống;
- Cải tiến nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra đánh giá, cho điểm học sinh theo yêu cầu đổi mới;
- Ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giảng dạy;
- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…

II.2. Bố cục của SKKN
Bố cục của 01 SKKN gồm 3 phần: Mở đầu (Đặt vấn đề); Nội dung và Kết luận.

II.2.1. Phần Mở đầu
Đảm bảo các nội dung sau:
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu;
- Lý do chọn đề tài: Phải nêu được mâu thuẫn xuất hiện cần giải quyết;
- Xác định phạm vi và đối tượng áp dụng;
- Xác định mục tiêu nghiên cứu của SKKN: Giải quyết vấn đề gì;
- Chọn phương pháp nào để để nghiên cứu;
- Sơ lược điểm mới của vấn đề nghiên cứu, từ đó khẳng định được tính sáng tạo của SKKN.
II.2.2. Phần Nội dung
- Cơ sở khoa học, lý luận của SKKN: những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm;
- Thực trạng vấn đề cần giải quyết. Trình bày các yêu cầu về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để áp dụng SKKN đã nêu;
- Mô tả, phân tích các giải pháp, biện pháp kinh nghiệm đã thực hiện (nội dung trọng tâm của SKKN); phân tích, so sánh đối chiếu trước và sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp, kinh nghiệm để chứng minh, thuyết phục về hiệu quả mà giải pháp, biện pháp, kinh nghiệm mang lại trong thực tế triển khai tại đơn vị;
- Trình bày kết quả thu được sau khi áp dụng SKKN kết quả định tính và định lượng, trên cơ sở khảo sát, đánh giá khoa học, khách quan; có so sánh, đối chiếu giữa sau với trước khi áp dụng giải pháp, sáng kiến hoặc áp dụng kinh nghiệm. Nhất thiết phải có kết quả khảo sát, đối chứng trên các đối tượng trước và sau khi áp dụng SKKN;
- Chỉ rõ được tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, biện pháp, kinh nghiệm đã đúc rút từ thực tế đảm bảo tính khoa học, phù hợp với lý luận về giáo dục, phù hợp với chủ trương, chính sách hiện hành về GD-ĐT của Nhà nước.

II.2.3. Phần Kết luận
- Khẳng định kết quả mà SKKN mang lại;
- Gợi mở những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu;
- Khuyến nghị và đề xuất với các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan đến áp dụng và phổ biến SKKN.
Phụ lục: Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục

II.3. Hình thức
Văn bản SKKN được đánh máy, in đóng quyển (đóng bìa, dán gáy): Soạn thảo trên khổ giấy A4, font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 14, dãn dòng đơn; lề trái 3 cm; lề phải 2cm; lề trên 2 cm, lề dưới 2cm. Không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp.
Trang 1 (trang bìa): In trên bìa cứng (không đóng giấy bóng kính, không dùng bìa màu đỏ, hồng - giống màu mực đỏ, khi giám khảo ghi nhận xét khó đọc), trình bày theo mẫu số 1.
Trang thứ 2: Trình bày theo mẫu số 2 (Hội đồng cấp cơ sở rọc phách trang này).
Trang thứ 3: Trình bày theo mẫu số 3. Sau khi chấm và xét duyệt xong, với các sáng kiến được xếp loại tốt, hội đồng cấp cơ sở ghi lại chính xác, rõ ràng tên tác giả và đơn vị công tác của tác giả vào trang này để nộp về Sở.
Trang thứ 4: Trình bày theo mẫu số 4.
Nội dung SKKN được trình bày từ trang thứ 5, theo hình thức sau:

Phần 1: MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG
2.1…………
2.1.1……….
2.1.2……….
2.2.……….
Phần 3: KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC
 Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm ( năm học 2013 - 2014)

III. QUY TRÌNH, BIỂU ĐIỂM CHẤM SKKN

1. Qui trình chấm
1.1. Cấp trường: Tất cả SKKN của quản lý, giáo viên đều phải được xét duyệt thông qua tổ chuyên môn có nhận xét xếp loại của Tổ rồi gửi về Hội đồng Khoa học trường chấm và xét duyệt, sau đó chọn những SKKN loại tốt để bồi dưỡng hoàn chỉnh gửi về Phòng. Riêng các phiếu chấm SKKN,… Danh sách tổng hợp kết quả chấm, xét duyệt của đơn vị được lưu giữ tại trường theo quy định.
1.2. Cấp huyện: Thành lập Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp huyện tổ chức chấm và xét duyệt SKKN theo hướng dẫn Công văn số 1170 ngày 03/10/2012 của Sở và đảm bảo yêu cầu:
- Thực hiện đúng qui trình đánh phách, rọc phách nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng.
- Mỗi SKKN phải đảm bảo được 2 giám khảo chấm độc lập.
- Giám khảo phải là những cán bộ, giáo viên đúng chuyên môn, có kinh nghiệm và thành tích cao trong dạy học, công tác, tích cực tham gia phong trào viết và áp dụng SKKN, có đề tài được xếp loại tốt từ cấp huyện trở lên.
- Tuyệt đối không để tình trạng giám khảo không có chuyên môn chấm SKKN của cán bộ giáo viên.

1.3. Cấp tỉnh
SKKN được công nhận cấp tỉnh sẽ do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh quyết định. Những SKKN xếp loại tốt cấp cơ sở sẽ được đưa lên Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh chấm, xét duyệt và công nhận.

2. Biểu điểm chấm
2.1. Điểm hình thức (01 điểm)
- Trình bày đúng qui định (Mục II.3), tên của SKKN phù hợp với nội dung trình bày; kết cấu hợp lý: Gồm 3 phần (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận và khuyến nghị).
2.2. Điểm nội dung (19 điểm)
2.2.1. Đặt vấn đề (2 điểm)
Đáp ứng tốt những yêu cầu đề ra, đảm bảo tính logic giữa các tiêu chí ở mục II.2.1
2.2.2. Nội dung giải quyết vấn đề (15 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu ở mục II.2.2. Các giải pháp, biện pháp đưa ra phải mang tính khả thi; trình bày rõ ràng, khoa học, thuyết phục. Số liệu khảo sát tiêu biểu, chính xác.
2.2.3. Kết luận và khuyến nghị (2 điểm)
Đảm bảo tốt các yêu cầu ở mục II.2.3
(Có biểu điểm chấm chi tiết gửi kèm)
3. Cách xếp loại
Dựa theo biểu điểm do Sở, Phòng qui định, Hội đồng xét duyệt cấp trường tổ chức chấm và xếp loại SKKN hoặc áp dụng SKKN. Việc xếp loại SKKN và áp dụng SKKN phải vừa căn cứ vào nội dung bản SKKN ( thể hiện qua kết quả chấm bằng điểm số), vừa căn cứ vào sự phù hợp giữa kết quả thực tế công tác quản lý chỉ đạo, giảng dạy với các SKKN và áp dụng SKKN của tác giả đó.
Đối với các đề tài về dạy học, phải dạy từ 2 đến 3 tiết để báo cáo kết quả thực tế của đề tài với tổ chuyên môn; các đề tài về hoạt động ngoại khoá, công tác quản lý phải có hoạt động thực tế hiệu quả đã được kiểm nghiệm.
Lãnh đạo Hội đồng căn cứ vào kết quả chấm của giám khảo và kết quả công tác quản lý chỉ đạo, giảng dạy để quyết định xếp loại từng SKKN theo 3 loại: tốt, khá và trung bình; Trong đó: Xếp loại tốt: không dưới 18 điểm - Loại Khá : không dưới 15 điểm. Loại TB : không dưới 12 điểm.

IV. QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ SKKN, THỜI GIAN, ĐIỀU KIỆN CỦA SKKN

1. Hồ sơ SKKN gửi về Hội đồng cấp huyện gồm:
- Đối với những sáng kiến có đĩa minh họa, yêu cầu phải ghi rõ: Có đĩa kèm theo trong danh sách SKKN của đơn vị để tránh trường hợp đĩa minh họa bị thất lạc.
- Bản in SKKN, file dữ liệu SKKN. Qui định Đặt tên file SKKN theo mẫu: Mon_lop/nganh hoc_ten tac gia_ten đon vi.doc. Ví du: SKKN môn Toán, lớp 9 của cô Hà trường THCS Nguyễn Trãi, sẽ đặt tên như sau: toan_9_ha_thcsnguyentrai (tất cả các file trên được lưu vào 1 đĩa CD nghi rõ tên trường).
- Biên bản hội đồng chấm SKKN ( mẫu 5).
- Danh sách SKKN xếp loại cấp trường ( mẫu 6)

2. Thời gian
Các trường hoàn thành việc chấm đánh giá, xếp loại cấp trường vào đầu tháng 02/2014; hoàn chỉnh những SKKN loại Tốt gửi về Phòng ( Bộ phận Thi đua vào ngày 26/02/2014. Phòng tổ chức chấm xếp loại cấp huyện và tham dự cấp Tỉnh vào đầu tháng 3/2014.

3. Điều kiện
SKKN phải đảm bảo nội dung, hình thức đúng quy định. Tên đề tài SKKN phải trùng hợp với tên đề tài đã đăng ký đầu năm. Trong trường hợp đặc biệt, có sự thay đổi đề tài so với đăng ký, phải có giải trình của cá nhân, tờ trình của thủ trưởng đơn vị và được lãnh đạo Hội đồng Khoa học ngành phê duyệt trước khi nộp về hội đồng chấm.
Không ký tên, ghi tên trường, tên tác giả, vào SKKN ngoài các trang theo quy định.

Lưu ý: Những SKKN sao chép của nhau, sao chép trên mạng, sao chép ở các loại sách báo, tạp chí,…và những SKKN không thực hiện theo qui định trên là những SKKN phạm qui. Cá nhân nào có SKKN bị phát hiện là phạm qui, cá nhân đó sẽ không được xét duyệt thi đua từ cấp trường và đơn vị có cá nhân phạm qui sẽ bị trừ điểm thi đua theo qui định.

Các trường tập trung xây dựng bồi dưỡng những SKKN của quản lý, giáo viên đề nghị công nhận danh hiệu CSTĐ các cấp, những đối tượng khác SKKN phải thực sự xuất sắc.
Các Sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp Tỉnh được bảo lưu và sử dụng 1 lần để xét danh hiệu CSTĐ cấp Tỉnh ( Thời gian 3 năm)
Để động viên phong trào viết SKKN của cán bộ giáo viên trong toàn ngành, Phòng sẽ đánh giá xếp loại từng đơn vị, coi việc viết, áp dụng SKKN là một cơ sở để đánh giá thi đua cho mỗi đơn vị và cá nhân.


Nhận được công văn này, Phòng yêu cầu các đơn vị khẩn trương triển khai và thực hiện nghiêm túc, kịp thời những quy định đã nêu
Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 ở môn toán về phát triển kỹ năng thực hiện phép tính

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 ở môn toán về phát triển kỹ năng thực hiện phép tính

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển kỹ năng thực hiện phép tính SKKN lớp 3 ở môn toán


Chúng tôi đã cho ra mắt những thầy cô các Sáng kiến kinh nghiệm đạt giải có giá trị áp dụng vào trường học những cấp nhằm những thầy cô trao đổi, học hỏi, chỉnh sửa cho phù hợp với đặc thù của đơn vị mình. trong số báo này chúng tôi xin cho ra mắt một SKKN được áp dụng bền ở trường học của Cô Dương Thị Thu. Giáo viên trường Tiểu học Ngọc Hà - Ba Đình với đề tài “Phát triển kỹ năng thực hiện phép tính ở lớp 3 ngành toán học”. Cô Dương Thị Thu đã đạt giáo viên giỏi cấp quận các năm trong ngành dạy học sinh môn toán, có các SKKN đạt giải cấp tiểu bang  Tác giả đã vận dụng cách thức đổi vừa trong giảng dạy, khuyến kích học sinh tư duy mới mẽ  hiểu sở hữu được cách thức học toán. sau đây chúng tôi xin cho ra mắt tóm tắt SKKN của tác giả:


sáng kiến kinh nghiệm


1. CHO RA MẮT VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Học toán và giải toán có vị trí rất quan trọng trong chương trình toán tiểu học, vì vậy học sinh cần phải học và có được cách thức học tập và có cách thức giải toán sáng tạo  Muốn vậy học sinh cần sẽ được hoạt động kỹ năng thực hiện phép tính, vận dụng cách thức giải toán một kiểu tốt nhất nhanh nhất, hay nhất tạo thói quen thành thạo và hoạt động tư duy và trí thông minh cho trẻ.

2. MỤC ĐÍNH làm cho học sinh tính nhanh chính xác, tạo thói quen cho học sinh để ý kiểu so sánh, nhận xét trong lúc tìm ra kiểu giải và để ý giải bằng các kiểu nhanh hơn, hay hơn. Từ đó học sinh ham thích và hứng thú với môn toán.


3. Ý TƯỞNG VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Dựa trên kiến thức cơ bản học sinh đã sở hữu được, giáo viên lauching những bài toán từ dễ đến không dễ phù hợp với trình độ học sinh  lauching những dạng toán đòi hỏi tư duy trìu tượng gắn liền với trò trơi nhằm giup học sinh lĩnh hội được tri thức một những mền dẻo, từ đó hoạt động tư duy học sinh  ví dụ 
Dạng bài tập điền số            

Trước tiên học sinh làm bài dễ dàng 17 +                = 20
Khi học sinh đã giải được giáo viên lauching bài khác
17 + ………. -6 =13
ở bài này ta tìm ngược từ kết quả đi lên

số gì trừ 6 bằng 13                    số 19
        17 +                = 19 từ đó tìm ra số cần điềm
- Dạng phức tạp hơn: Điền số vào ô trống nhằm tổng những số trong 3 ô liên nhau bằng 20

Sau khi học sinh tìm được 6 đâu

Nhận xét những số trong 3 ô liền nhau thứ nhất với những số trong 3 ô liền nhau thứ 2 đều giống nhau là những số 5,6,9 được lặp lại.
Từ đó học sinh tìm được số ở những ô cuối cùng 
Dạng bài tập tính nhanh
Tính nhanh kết quả biểu thức
1 – 2 + 3 – 4 + 5 – 6 + 7 – 8 + 9 = kiểu 1: học sinh phải để ý ghép hết những số đem cộng với nhau và trừ với nhau:
(1+9) + (3+7) - (2+8) - (4+6) + 5 =
   10   +  10     -   10    -   10    + 5 =
        20            -        20           + 5 = 5 kiểu 2. học sinh có khả năng tìm kết quả bằng kiểu (9-8) + (7-6) + (5-4) + (3-2) + 1 =
   1    +   1     +    1    +    1    + 1 = 5
Tính giá trị biểu thức
18 x 3 +12 x 3 = kiểu 1: học sinh để ý tìm kết quả theo kiểu thông thông thường (nhân trước, cộng sau)
18 x 3 + 12 x 3 =
    54   +    36    = 90 kiểu 2:
18 x 3 + 12 x 3 =
3 x (18 + 12)    =
3 x 30               =  90 trong quá trình dạy về biểu thức ngoài việc làm cho học sinh sở hữu vững những nguyên tắc tính giá trị biểu thức, giáo viên còn làm cho học sinh củng cố lại kỹ năng tính nhẩm, để ý tìm ra kiểu giải phải chăng  để ý so sánh, nhận xét nhằm khiểm tra lại kết quả. tiêu biểu ở tiết luyện tập về tính giá trị biểu thức ví dụ : Biểu thức 1 (421 – 200) x 2 =
Sau khi học sinh đã tìm ra kết quả, giáo viên có quy định học sinh nhận xét xem phét tính trong ngoặc có gì nổi bật 
Tìm nhanh kết quả bằng kiểu nhẩm : Lấy 400 – 200 = 200 còn hàng chục và hàng đơn vị giữ nguyên
Vậy: 421 -200 = 221
Biểu thức 2:      90 + 9 : 9 =
Có bạn lấy  90 + 9 = 99           99 : 9 = 11
Làm như vậy đúng hay sai? Vì sao? học sinh  Làm như vậy là sai vì biểu thức có cộng và chia           phải làm chia trước, cộng sau: tung ra 2 biểu thức : 48 x 4 : 2  =
                         và   48 x (4 : 2) =
Có nhận xét gì về 2 biểu thức trên
- Tại sao 2 biểu thức trên về số và dấu phép tính như nhau mà kết quả lại khác nhau
(Vì thứ tự thực hiện những phép tính ở 2 biểu thức này khác nhau)

4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau 1 năm thực hiện giảng dạy tôi biết rằng học sinh vừa có sở hữu chắc được kiến thức cơ bản vừa hoạt động được kỹ năng thực hiện phép tính, rèn cho học sinh có có khả năng suy nghĩ độc lập, che khuất kiểu nghĩ dập khuôn, máy móc, đồng thời xây dựng lòng mê say tìm tòi mới mẽ của học sinh ở mức độ khác nhau.


5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Với học sinh tiểu học việc kích thích sự mê say ham học toán là tiền đề rất quan trọng cho trẻ trong quá trình xây dựng hành trang kiến thức nhằm bước đời, nhằm cho trẻ có được sự mê say  sự ham học toán thì giáo viên giảng dạy đóng vai trò rất quan trọng là làm thế gì nhằm làm cho học sinh có được sự mê say đó. Việc làm cho học sinh hoạt động kỹ năng thực hiện những phép tính đã đem lại kết quả: học sinh vừa sở hữu chắc được kiến thức cơ bản vừa hoạt động được kỹ năng thực hiện phép tính, rèn cho học sinh có có khả năng suy nghĩ độc lập, tạo thói quen thành thạo và hoạt động tư duy và trí thông minh cho trẻ.

Một kiểu khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần phát huy học sinh có thói quen đặt câu hỏi “tại sao” và tự suy nghĩ nhằm trả lời những câu hỏi đó. trong các tình huống giáo viên còn có khả năng đặt ra câu hỏi “Tại sao làm như vậy? Có kiểu gì khác không? Có kiểu gì hay hơn không?”. những câu hỏi của giáo viên như “tại sao”, “vì sao” đã thôi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tòi giải thích  đây là chỗ dựa nhằm lauching kiểu làm hoặc kiểu giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã học nhằm trả lời.
Khi dạy toán cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm kiểu giải thích làm cho vấn đề được sáng tỏ là nhiệm vụ của người giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.

Qua các năm giảng dạy ở tiểu học tôi biết rằng học sinh có các tiến bộ. Với kiểu dạy và học trên học sinh chăm chú mê say học toán, những em hứng thú với những phép toán, giải những bài toán có nội khác nhau. Nhờ điều đó mà học sinh đã tích tụ cực, chủ động tìm tòi, mới mẽ xây dựng kiến thức của bài học. Do vậy mà học sinh sở hữu bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin, không khí tiết học trở nên sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực ra bộc lộ hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài nhằm tìm ra kiểu giải hay và nhanh nhất.
Trên đây là chia sẻ về SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM môn toán lớp 3 của Cô Dương Thị Thu.
Gửi tâm sự
Press Esc to close